Top 6 # Những Điềm Báo Lúc Còn Thức Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Namtranpharma.com

Điềm Xảy Ra Lúc Còn Thức (Máy Mắt)

– Máy mắt là một điềm thông thường mà mỗi người chúng ta đều biết.Là một động tác tự nhiên xảy ra bất cứ lúc nào và không làm sao khống chế được nó,ngoại trừ tác động ấy ngừng lại,cũng tự nhiên như lúc xảy ra.Ứng ngiệm của loại điềm này thì mỗi người hiểu theo một nghĩa khác nhau và gần như do sự truyền khẩu,mà không căn cứ vào đâu cả.Đàn ông máy mắt phải là tốt,máy mắt trái là xấu.Còn đàn bà thì ngược lại .Đó là lẽ thông thường dựa trên nguyên tắc “nam tả,nữ hữu”.Theo sự nghiên cứu qua sách Đông Tây ,thì giá trị của những điềm máy tương đồng như sau (nam cũng như nữ).

* MẮT TRÁI :

– 23 giờ đến 1 giờ,có bạn bè ở xa về.

– 1 giờ đến 3 giờ,buồn bực do người thân gây ra.

– 3 giờ đến 5 giờ ,có người mang tài lộc đến.

– 5 giờ đến 7 giờ ,có người âm thầm giúp đỡ mình,sẽ có tin vui trong vài ngày.

– 7 giờ đến 9 giờ ,có khách quấy rầy.

– 9 giờ đến 11 giờ,có người mời ăn uống .

– 11 giờ đến 13 giờ ,có người đem tin vui về.

– 13 giờ đến 15 giờ ,có tin vui.

– 15 giờ đến 17 giờ ,gặp chuyện bất ngờ về tình càm.

– 17 giờ đến 19 giờ ,suy tính trong lòng sắp thành tựu.

– 21 đến 23 giờ ,có khách quý đến nhà.

* MẮT PHẢI :

– 23 giờ đến 1 giờ ,có rượu thịt ăn uống.

– 1 giờ đến 3 giờ ,có người thân nhắc nhở.

– 3 giờ đến 5 giờ ,sắp có tin lành đem đến.

– 5 giờ đến 7 giờ ,tài lợi bất ngờ.

– 7 giờ đến 9 giờ ,có lời ăn tiếng nói ,đề phòng có thể bị kiện tụng.

– 9 giờ đến 11 giờ ,có kẻ gây chuyện,đề phòng xô xát.

– 11 giờ đến 13 giờ ,đề phòng tai nạn hoặc mất của.

– 13 giờ đến 15 giờ ,có hao tài nhưng không đáng kể.

– 15 giờ đến 17 giờ ,có người khác phái đang tưởng nhớ đến mình.

– 17 giờ đến 19 giờ,có bà con ở xa đến thăm.

– 19 giờ đến 21 giờ ,có người rủ đi chơi.

– 21 đến 23 giờ,có chuyện rắc rối,vì lời ăn tiếng nói.

Thành Viên:bí Ẩn Của Những Điềm Chiêm Bao/Những Điềm Xảy Ra Lúc Còn Thức

Trước khi đề cập đến những điềm chiêm bao, chúng ta thử tìm nguyên nhân của những điềm khác mà thông thường hơn hết là máy mắt, nhảy mũi… Hầu như tất cả mỗi người trong chúng ta đều có dịp trải qua một lần hay nhiều lần.

Đó là những điềm xảy ra trong lúc chúng ta còn thức, dù ngày hay đêm.

Riêng về chiêm bao, gần như chỉ linh ứng trong giấc ngủ về đêm hơn là giấc ngủ ban ngày.

Nghiệm xét như thế, chúng ta có kết quả như sau: máy mắt, nhảy mũi… là điềm trong lúc chúng ta còn thức và chiêm bao là điềm trong lúc chúng ta ngủ.

Trong sách Đông Tây lưu lại thì chiêm bao cũng như điềm được nghiên cứu tỷ mỷ và luôn luôn gặp nhau ở những điểm tương đồng.

Về sách Đông phương chúng ta có sách: Hoàng-đế nội-kinh, Đông-lai loại-ngư, Diêu-thân-luật, Thích-điền, Mao-đình-khách thoại, Dưỡng-tinh-luận, nhứt là sách Tây-sơn ký do Tồn Tần thảo ra, và gần chúng ta nhất là sách Nhâm Cầm Độn Toán của cụ Nguyễn Bỉnh Khiêm tức Trạng Trình. Hầu hết hết trong những sách này đều có đề cập đến những điềm khi chúng ta còn thức và những điềm lúc chúng ta đang ngủ.

Sách Tây phương thì có Songes, Somnambulisme et spiritisme của chúng tôi Roils, Tripe clef des songes của Malbert, Chance et bonheur d’après les songes của Malet và Zenna…

Khảo sát qua các sách trên, chúng ta có sự tương đồng giá trị của những điềm lúc thức và khi ngủ, mà bạn đọc sẽ lần lượt theo dõi ở các đoạn nối tiếp trong quyển sách nhỏ bé này.

Nháy mắt là một điềm thông thường hơn hết mà mỗi người trong chúng ta đều biết.

Đó là một tác động tự nhiên xảy ra; bất cứ lúc nào mà không làm sao khống chế được, ngoại trừ tác động ấy ngừng lại, cűng tự nhiên như lúc xảy ra.

Về sự ứng nghiệm của loại điềm này thì mỗi người hiểu một nghĩa khác nhau và gần như do sự truyền khẩu, mà không căn cứ vào đâu cả. Đại khái đàn ông máy mắt phải là tốt, máy mắt trái là xấu. Còn đàn bà thì ngược lại.

Đó là lề lối thông thường dựa trên nguyên tắc “nam tả nữ hữu ” , mà chúng ta có thể nói là khá sai lầm, nếu không bảo là vô căn cứ.

Theo nghiên cứu qua những sách Đông Tây nêu trên, thì giá trị của điềm máy mắt tương đồng như sau, bất luận là nam hay nữ.

Để xem tiếp xin quý vị chọn nháy mắt trái, hay mắt phải

Nháy mắt trái

– 23 giờ đến 1 giờ có bạn bè ở xa về.

– 01 giờ đến 03 giờ buồn bực do người trong thân gây ra.

– 03 giờ đến 05 giờ có người mang tài lợi đến.

– 05 giờ đến 07 giờ có người âm thầm giúp đỡ mình, sẽ có tin trong vài ngày.

– 07 giờ đến 09 giờ có khách quấy rầy.

– 09 giờ đến 11 giờ Có người mời ăn uống.

-11 giờ đến 13 giờ có người đem tin vui về.

-13 giờ đến 15 giờ có tin vui.

-15 giờ đến 17 giờ gặp chuyện bất ngờ về tình cảm.

-17 giờ đến 19 giờ có khách sang đến nhà bàn chuyện hôn nhân, hay chuyện làm ăn.

-19 giờ đến 21 giờ việc suy tính trong lòng sắp thành tựu.

-21 giờ đến 23 giờ có khách quí đến nhà.

Nháy mắt phải

– 23 giờ đến 1 giờ Có rượu thịt, ăn uống.

– 01 giờ đến 03 giờ Có người thân nhắc nhở.

– 03 giờ đến 05 giờ Sắp có tin lành đem đến.

– 05 giờ đến 07 giờ Tài lợi bất ngờ.

– 07 giờ đến 09 giờ Có lời ăn tiếng nói, đề phòng có thể đến tụng đình.

– 09 giờ đến 11 giờ Có kẻ gây chuyện, đề phòng xô xát.

-11 giờ đến 13 giờ Đề phòng tai nạn hoặc mất của.

-13 giờ đến 15 giờ Hao tài không đáng kể.

-15 giờ đến 17 giờ Có người khác phái đang tưởng nhớ đến mình.

-17 giờ đến 19 giờ Có bà con ở xa đến thăm.

-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ đi du lịch.

-21 giờ đến 23 giờ Có chuyện rắc rối, làm mang lời ăn tiếng nói.

Hồi Hộp

Tự nhiên trong người phát hồi hộp, như lo sợ một chuyện gì. Tim đập liên hồi, đầu óc xáo trộn. Đó là một điềm báo tin, dĩ nhiên cűng có lành, cűng có dữ.

– 23 giờ đến 1 giờ Có người chờ mong trong cuộc ân tình.

– 01 giờ đến 03 giờ Tai họa bất ngờ, đề phòng có kẻ phao vu.

– 03 giờ đến 05 giờ Có người mời ăn uống.

– 05 giờ đến 07 giờ Có khách sang đến, lợi vào.

– 07 giờ đến 09 giờ Tin vui, tài lộc tới tấp, thử mua vé số.

– 09 giờ đến 11 giờ Gặp chuyện tâm tình, có cơ thành tựu.

-11 giờ đến 13 giờ Có sự hội họp ngẫu nhiên, tiền vào nhà.

-13 giờ đến 15 giờ Duyên bất ngờ, thơ mộng nhưng không thành.

-15 giờ đến 17 giờ Tin từ xa về, vui vẻ.

-17 giờ đến 19 giờ Có người trong thân đến thăm và giúp đỡ.

-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ rùn hạp, lợi vào, nên nhận.

-21 giờ đến 23 giờ Tai nạn có thể xảy ra, hung tin

Nhảy műi

* Việc nhảy műi một hay nhiều cái, giá trị vẫn như nhau.

– 23 giờ đến 1 giờ Có bgười mời dự tiệc hoặc dự lễ linh đình.

– 01 giờ đến 03 giờ Có người khác phái rủ mình làm một việc tuy có lợi, nhưng rất hại cho người khác.

– 03 giờ đến 05 giờ Có cuộc hẹn hò về tình cảm.

– 05 giờ đến 07 giờ Có người mang quà đến tặng.

– 07 giờ đến 09 giờ Có lộc ăn.

– 09 giờ đến 11 giờ Có quới nhân sẳn sàng giúp đỡ, đáp ứng sự mong muốn trong lòng mình từ lâu.

-11 giờ đến 12 giờ Có thân nhân từ xa về, đem tài lợi đến cho mình.

-13 giờ đến 15 giờ Có lộc ăn và có lợi vào.

-15 giờ đến 17 giờ Có tin làm mình lo sợ, nhưng rốt cuộc đâu vào đó, mọi việc đều êm đẹp.

-17 giờ đến 19 giờ Có người khác phái nhờ giúp một việc gì, có lợi về tiền cűng như tình cảm.

-19 giờ đến 21 giờ Có người khác phái tưởng nhớ đến mình, sẽ viết thơ cho mình.

-21 giờ đến 23 giờ Có sự lo nghĩ về tiền bạc, nhưng vẫn giải quyết dễ dàng

Mặt nóng

Tự nhiên ta thấy mặt nóng bừng ngứa ngáy khó chịu mà không phải do bệnh chứng gây ra. Đó là một điềm.

Mặt bừng nóng tuy là một điềm nhưng cűng chưa phải là điềm dữ, mà chỉ là một lối báo ứng tự nhiên và vẫn có những giá trị khác nhau tùy theo thời gian xảy ra.

Ngoài việc mặt nóng, còn tai nóng, lắm lúc bừng đỏ trông thấy. Gần như một thứ phong ngứa thường gọi là mề đai. Thật ra đó là điềm nóng tai. Điềm này cűng có giá trị tương đương như mặt nóng.

– 23 giờ đến 1 giờ Công việc trù tính sẽ được thu xếp, lợi vào.

– 01 giờ đến 03 giờ Sắp có chuyện bực mình, có lục đục trong nhà.

– 03 giờ đến 05 giờ Có người bạn đến nhà mời hợp tác.

– 05 giờ đến 07 giờ Có người mời ăn uống.

– 07 giờ đến 09 giờ Người xa về đem tin vui.

– 09 giờ đến 11 giờ Người cű tưởng nhớ đến mình, mong gặp để giúp đỡ.

-11 giờ đến 12 giờ Có chuyện xích mích giữa người trong thân.

-13 giờ đến 15 giờ Có cãi vả, đề phòng to chuyện.

-15 giờ đến 17 giờ Có người giới thiệu khách quí muốn hợp tác với mình.

-17 giờ đến 19 giờ Được người dòm ngó đến mình.

-19 giờ đến 21 giờ Có lộc thực mang đến.

-21 giờ đến 23 giờ Có kẻ vu cáo mình đến tụng đình.

Tai (ù)

Triệu chứng ù tai gần giống như lúc tắm bị nước vào tai lùng bùng, y như gió thổi mạnh vào. Đó là một điềm xảy ra bất ngờ và rất dễ nhận.

Ù tai có những giá trị khác nhau và riêng rẽ giữa tai phải và tai trái, khác với tai nóng.

23 – 1 giờ

Tai Trái: Có người khác phái đang mong nhớ.

Tai Phải: Có việc kiện thưa. Ít phần thắng, nhiều phần thiệt

01 – 03 giờ

Tai Trái: Mang lời ăn tiếng nói

Tai Phải: Có việc kiện thưa. Ít phần thắng, nhiều phần thiệt

03 – 05 giờ

Tai Trái: Có việc hao tài, nhưng không đáng kể

Tai phải: Có cải vả giữa vợ chồng, nên nhường nhịn nhau kẻo đỗ vở

05 – 07 giờ

Tai trái: Có kẻ rình rập, đề phòng mất trộm

Tai phải: Có khách quí đến thăm hoặc dạm hỏi

07 – 09 giờ

Tai trái: Có việc phải đi xa

Tai phải: Có người đến cạnh nhờ vã mình

09 – 11 giờ

Tai trái: Tai biến nặng nề, đề phòng xe cộ

Tai phải: Tài đến bất ngờ, vui trong nhà

11 – 13 giờ

Tai trái: Người thân từ xa về, có sự vui vẻ trong nhà

Tai phải: Có người trong thân đến thăm

13 – 15 giờ

Tai trái: Có người mời ăn uống

Tai phải: Có tin từ xa đưa về

17 – 19 giờ

Tai trái: Có người rủ đi du lịch

Tai phải: Người vắng nhà từ lâu bỗng nhiên trở lại

17 – 19 giờ

Tai trái: Đề phòng mất đồ trong nhà

Tai phải: Có người mời hợp tác trong công việc lợi lộc

19 – 21 giờ

Tai trái: Có ăn uống

Tai phải: Có của bất ngờ

21 – 23 giờ

Tai trái: Tin vui, có tài lợi vào

Tai phải: Có rượu thịt, ăn uống. Hoặc có người mời dự tiệc

Thịt Giựt

Tự nhiên một vài nơi trong người, nhất là các bắp thịt giựt nổi phồng lên, hoặc máy động. Đó là một điềm, thịt giựt hay thịt máy cűng thế.

– 23 giờ đến 1 giờ Có tin chia gia tài, hoặc có của bất ngờ.

– 01 giờ đến 03 giờ Con cái từ xa về, mang lại vui vẻ cho gia đình.

– 03 giờ đến 05 giờ Chuyện nhỏ hóa to, nếu không nhường nhịn sẽ có kiện tụng.

– 05 giờ đến 07 giờ Có người mang quà đến tặng để nhờ mình giúp một việc gì.

– 07 giờ đến 09 giờ Đề phòng tai nạn bất ngờ xảy ra cho con cái trong nhà.

– 09 giờ đến 11 giờ Có khách lạ tìm đến nhờ mình, việc có lợi cho mình.

-11 giờ đến 12 giờ Có người dèm pha, đề phòng bạn bè phản trắc.

-13 giờ đến 15 giờ Có của bất ngờ, thử mua số.

-15 giờ đến 17 giờ Có gia tài nhưng cűng có chuyện lôi thôi nhỏ.

-17 giờ đến 19 giờ Hao tài mang nhiều tai tiếng.

-19 giờ đến 21 giờ Con cái ở xa về, gia đình vui vẻ.

-21 giờ đến 23 giờ Công việc thảnh tựu, tài lợi dồi dào.

Nồi Kêu

Nồi đặt lên bếp chưa nóng, tự nhiên có tiếng phát ra như tiếng nước sôi, mặc dầu bên trong không phải là nước. Đó là điềm đem tới báo sự kiết, hung.

– 23 giờ đến 1 giờ Có người mang quà đến biếu.

– 01 giờ đến 03 giờ Tài lợi sẽ vào.

– 03 giờ đến 05 giờ Tai họa sẽ đến, gây rối rắm trong gia đình.

– 05 giờ đến 07 giờ Có người gây sự, sẽ đến tụng đình.

– 07 giờ đến 09 giờ Điềm lành, yên vui kéo dài.

– 09 giờ đến 11 giờ Lợi lộc tới tấp nhưng phải đề phòng lợi vào lời ra.

-11 giờ đến 12 giờ Có cải vã, nên nhường nhịn là hơn.

-13 giờ đến 15 giờ Đề phòng rủi ro, nhất là nên tránh đi sông, biển.

-15 giờ đến 17 giờ Có tin từ xa về, vui vẻ.

-17 giờ đến 19 giờ Có của bất ngờ, thử mua vé số.

-19 giờ đến 21 giờ Có người rủ đi ăn nhậu.

-21 giờ đến 23 giờ Có tranh tụng nhưng thắng lợi về mình.

Lửa Cười

Lửa trong lò không gió, không cao ngọn, thế mà tự nhiên phì phì như có người thổi. Đó là một loại điềm, gọi là lửa cười.

– 23 giờ đến 1 giờ Có điềm không hay, vợ chồng có ngoại tâm.

– 01 giờ đến 03 giờ Coi chừng con cái sẽ bỏ nhà theo tình nhân.

– 03 giờ đến 05 giờ Điềm lành có người muốn cầu thân.

– 05 giờ đến 07 giờ Tiền của vào lúc rạng đông, mọi sự vui vẻ.

– 07 giờ đến 09 giờ Có chuyện buồn phiền, cố gắng thu xếp mới yên thân.

– 09 giờ đến 11 giờ Có người mời dự tiệc.

– 11 giờ đến 12 giờ Có kiện tụng, nên ôn hòa mới tránh được phiền nhiễu.

– 13 giờ đến 15 giờ Có người nâng đỡ, việc trù liệu sẽ thành.

– 15 giờ đến 17 giờ Gặp của bất ngờ trong lúc đi đường.

– 17 giờ đến 19 giờ Có tai biến trong nhà, có thể là tang khó.

– 19 giờ đến 21 giờ Người tình cű tìm đến, thơ mộng lại bắt đầu.

– 21 giờ đến 23 giờ Bệnh bất ngờ, cần chạy chữa gấp.

Chó Sủa

Chó trong nhà tự nhiên dõ mõm vào mình sủa, hoặc tru dài. Đó là một điềm mà mỗi người định nghĩa một lối, tựu trung đều cho là điềm gỡ, nhưng cűng không hiểu được điềm gở đó là điềm gì. – 23 giờ đến 1 giờ Trong nhà có ngoại tình, nên dằn kẻo có đổ vở.

– 01 giờ đến 03 giờ Nguy hiểm sắp đến, cẩn thận kẻo bị hàm oan.

– 03 giờ đến 05 giờ Người cű tìm nối lại ân tình, đề phòng ghen tuông.

– 05 giờ đến 07 giờ Có tin về tiền bạc mất mát từ lâu, nay được hoàn lại.

– 07 giờ đến 09 giờ Được của hoạnh tài, thử mua vé số.

– 09 giờ đến 11 giờ Có người trong thân đến báo một hung tin.

– 11 giờ đến 12 giờ Có người mời ăn uống.

– 13 giờ đến 15 giờ Tai nạn có thể xảy ra cho vợ con, hoạc chồng, đề phòng lúc đi đường.

– 15 giờ đến 17 giờ Có cải vã với người lân cận, thành to chuyện.

– 17 giờ đến 19 giờ Có người nâng đỡ vào một địa vị.

– 19 giờ đến 21 giờ Có kẻ rắp tâm hại mình, nguy hiểm.

– 21 giờ đến 23 giờ Có kiện tụng, hao tốn tiền bạc, mang tai tiếng.

Quạ Kêu

Quạ bay ngang nhà buông những tiếng dài không dứt. Đó là một thứ điềm.

– 23 giờ đến 1 giờ Có người thân thích từ xa về, gia đình sum họp.

– 01 giờ đến 03 giờ Có người mang tin vui đến.

– 03 giờ đến 05 giờ Có tranh tụng nhưng không nguy hại.

– 05 giờ đến 07 giờ Có người mời dự tiệc, đem lợi vào.

– 07 giờ đến 09 giờ Tài lợi vào tới tấp.

– 09 giờ đến 11 giờ Có tin may mắn.

– 11 giờ đến 12 giờ Phòng bệnh bất ngờ.

– 13 giờ đến 15 giờ Hao tài, mất đồ vật trong nhà.

– 15 giờ đến 17 giờ Có người mời hợp tác, sẽ thành công.

– 17 giờ đến 19 giờ Phiền muộn, nặng lo âu.

– 19 giờ đến 21 giờ Lợi lộc vào nhiều, may mắn.

– 21 giờ đến 23 giờ Có cãi vả với người ngoài đường, sinh ẩu đả.

Chim Heo(chim Lợn) kêu

Chim heo là loài chim nhỏ, tiếng phát ra như tiếng heo la. Loài chim này luôn luôn xuất hiện về đêm, ban ngày thì tuyệt nhiên không có. Khi loài chim này kêu chỉ műi vào nhà, đó là điềm gở, đáng lo ngại.

-19 giờ đến 21 giờ Có điều tang khó trong gia đình. -21 giờ đến 23 giờ Hung tin từ xa đưa về.

– 23 giờ đến 1 giờ Mất một người thân, đề phòng gìn giữ trẻ em.

– 01 giờ đến 03 giờ Tai nạn xe cộ cho người trong nhà.

– 03 giờ đến 05 giờ Người đau nặng sẽ tuyệt vọng.

Chim Khách Kêu

Khác hơn chim heo, loài chim khách chỉ đến vào lúc ban ngày từ nhiều phương. Nên tiếng kêu của chim khách cűng cần theo phương hướng mà định giá trị.

* Hướng Đông:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có tài lộc của khách xa mang đến.

-11 giờ đến 12 giờ Có sự tranh dành quyền lợi trong gia đình.

-Từ 13 đến 17 giớ Có kẻ mưu hại mình, đề phòng kẻ dưới tay.

* Hướng Đông-Nam:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách tài hoa đến thăm, vui vẻ nhiều.

-11 giờ đến 12 giờ Có người mời đi du lịch.

-Từ 13 đến 17 giớ Tin từ xa về, hung nhiều hơn kiết.

* Hướng Nam: -Từ 7 giờ đến 11 giờ Có tiệc tùng.

-11 giờ đến 12 giờ Có sự tranh dành quyền lợi trong gia đình.

-Từ 13 đến 17 giớ Tin vui từ xa đưa về.

Hướng Tây-Nam:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có người đến cầu thân.

-11 giờ đến 12 giờ Có chuyện buồn bực.

-Từ 13 đến 17 giớ Đề phòng hỏa hoạn.

* Hướng Tây:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có cãi vã trong gia đình.

-11 giờ đến 12 giờ Có người mang quà tặng.

-Từ 13 đến 17 giớ Có tin lành.

* Hướng Tây-Bắc:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách quí đến nhà.

-11 giờ đến 12 giờ Có người mời ăn uống.

-Từ 13 đến 17 giớ Khách cű đến thăm và giúp đỡ.

* Hướng Bắc:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có khách đến viếng nhà, cầu hôn.

-11 giờ đến 12 giờ Có người đem đồ vật đến tặng.

-Từ 13 đến 17 giớ Súc vật đang nuôi bị hao hớt.

* Hướng Đông-Bắc:

-Từ 7 giờ đến 11 giờ Có người trong thân đến thăm.

-11 giờ đến 12 giờ Người cű mang quà đến biếu.

-Từ 13 đến 17 giớ Có khách quí đến nhà.

Chương Iii: Những Việc Hạp Kỵ Của 28 Sao « Tổng Hợp Kiến Thức Phương Đông

1/. GIÁC MỘC GIAO: (Bình Tú) Tướng tinh con Giao Long, chủ trị ngày thứ 5 – Nên làm: tạo tác mọi việc đều đặng vinh xương, tấn lợi. Hôn nhân cưới gã sanh con quý. Công danh khoa cử cao thăng, đỗ đạt. – Kỵ làm: chôn cất hoạn nạn 3 năm. Sửa chữa hay xây đắp mộ phần ắt có người chết. Sanh con nhằm ngày có Sao Giác khó nuôi, nên lấy tên Sao mà đặt tên cho nó mới an toàn. Dùng tên sao của năm hay của tháng cũng được. – Ngoại lệ: Sao Giác trúng ngày Dần là Đăng Viên được ngôi cao cả, mọi sự tốt đẹp. Sao Giác trúng ngày Ngọ là Phục Đoạn Sát: rất Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lò nhuộm lò gốm. NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại. Sao Giác trúng ngày Sóc là Diệt Một Nhật: Đại Kỵ đi thuyền, và cũng chẳng nên làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế

2/. CANG KIM LONG: (Hung Tú) Tướng tinh con Rồng, chủ trị ngày thứ 6 – Nên làm: cắt may áo màn (sẽ có lộc ăn) – Kiêng cữ: Chôn cất bị Trùng tang. Cưới gã e phòng không giá lạnh. Tranh đấu kiện tụng lâm bại. Khởi dựng nhà cửa chết con đầu. 10 hoặc 100 ngày sau thì gặp họa, rồi lần lần tiêu hết ruộng đất, nếu làm quan bị cách chức . sao Cang thuộc Thất Sát Tinh, sanh con nhằm ngày này ắt khó nuôi, nên lấy tên của Sao mà đặt cho nó thì yên lành – Ngoại lệ: Sao Cang ở nhằm ngày Rằm là Diệt Một Nhật: Cữ làm rượu,lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, thứ nhất đi thuyền chẳng khỏi nguy hại (vì Diệt Một có nghĩa là chìm mất) sao Cang tại Hợi, Mão, Mùi trăm việc đều tốt. Thứ nhất tại Mùi.

3/. ĐÊ THỔ LẠC: (Hung Tú) Tướng tinh con Lạc Đà, chủ trị ngày thứ 7 – Nên làm: Sao Đê Đại Hung, không cò việc chi hạp với nó – Kiêng cữ: Khởi công xây dựng, chôn cất, cưới gã, xuất hành kỵ nhất là đường thủy, sanh con chẳng phải điềm lành nên làm Âm Đức cho nó . Đó chỉ là các việc Đại Kỵ, các việc khác vẫn kiêng cữ – Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc đều tốt, nhưng Thìn là tốt hơn hết vì Sao Đê Đăng Viên tại Thìn.

4/. PHÒNG NHẬT THỐ: (Kiết Tú) Tướng tinh con Thỏ, chủ trị ngày Chủ nhật – Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc đều tốt, thứ nhất là xây dựng nhà, chôn cất, cưới gã, xuất hành, đi thuyền, mưu sự, chặt cỏ phá đất, cắt áo. – Kiêng cữ: Sao Phòng là Đại Kiết Tinh, không kỵ việc chi cả – Ngoại lệ: Tại Đinh Sửu và Tân Sửu đều tốt, tại Dậu càng tốt hơn, vì Sao Phòng Đăng Viên tại Dậu. Trong 6 ngày Kỷ Tị, Đinh Tị, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Đinh Sửu, Tân Sửu thì Sao Phòng vẫn tốt với các việc khác, ngoại trừ chôn cất là rất kỵ. Sao Phòng nhằm ngày Tị là Phục Đoạn Sát: chẳng nên chôn cất, xuất hành , các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm . NHƯNG Nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.

5/. TÂM NGUYỆT HỒ: (hung tú) Tướng tinh con chồn, chủ trị ngày thứ 2 – Nên làm: Tạo tác việc chi cũng không hạp với Hung tú này. – Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không khỏi hại, thứ nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, đóng giường, lót giường, tranh tụng – Ngoại lệ: Ngày Dần Sao Tâm Đăng Viên, có thể dùng các việc nhỏ.

6/. VỸ HỎA HỔ: (Kiết Tú) tướng tinh con cọp, chủ trị ngày thứ 3 – Nên làm: Mọi việc đều tốt, tốt nhất là các vụ khởi tạo, chôn cất, cưới gã, xây cất, trổ cửa, đào ao giếng, khai mương rạch, các vụ thủy lợi, khai trương, chặt cỏ phá đất. – Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền – Ngoại lệ: Tại Hợi, Mão, Mùi Kỵ chôn cất. Tại Mùi là vị trí Hãm Địa của Sao Vỹ. Tại Kỷ Mão rất Hung, còn các ngày Mão khác có thể tạm dùng được

7/. CƠ THỦY BÁO: (Kiết Tú) Tướng tinh con Beo, chủ trị ngày thứ 4 – Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là chôn cất, tu bổ mồ mã, trổ cửa, khai trương, xuất hành, các vụ thủy lợi (như tháo nước, đào kinh, khai thông mương rảnh…) – Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi thuyền – Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn trăm việc kỵ, duy tại Tý có thể tạm dùng. Ngày Thìn Sao Cơ Đăng Viên lẽ ra rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, các vụ thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.

8/. ĐẨU MỘC GIẢI: (Kiết Tú) Tướng tinh con cua, chủ trị ngày thứ 5 – Nên làm: Khởi tạo trăm việc đều tốt, tốt nhất là xây đắp hay sửa chữa phần mộ, trổ cửa, tháo nước, các vụ thủy lợi, chặt cỏ phá đất, may cắt áo mão, kinh doanh, giao dịch, mưu cầu công danh – Kiêng cữ: Rất kỵ đi thuyền. Con mới sanh đặt tên nó là Đẩu, Giải, Trại hoặc lấy tên Sao của năm hay tháng hiện tại mà đặt tên cho nó dễ nuôi – Ngoại lệ: Tại Tị mất sức. Tại Dậu tốt. Ngày Sửu Đăng Viên rất tốt nhưng lại phạm Phục Đoạn. Phạm Phục Đoạn thì kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại.

9/. NGƯU KIM NGƯU: (Hung Tú) Tướng tinh con trâu, chủ trị ngày thứ 6 – Nên làm: Đi thuyền, cắt may áo mão – Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Nhất là xây cất nhà, dựng trại, cưới gã, trổ cửa, làm thủy lợi, nuôi tằm, gieo cấy, khai khẩn, khai trương, xuất hành đường bộ. – Ngoại lệ: Ngày Ngọ Đăng Viên rất tốt. Ngày Tuất yên lành. Ngày Dần là Tuyệt Nhật, chớ động tác việc chi, riêng ngày Nhâm Dần dùng được. Trúng ngày 14 ÂL là Diệt Một Sát, cữ: làm rượu, lập lò nhuộm lò gốm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp, kỵ nhất là đi thuyền chẳng khỏi rủi ro Sao Ngưu là 1 trong Thất sát Tinh, sanh con khó nuôi, nên lấy tên Sao của năm, tháng hay ngày mà đặt tên cho trẻ và làm việc Âm Đức ngay trong tháng sanh nó mới mong nuôi khôn lớn được

10/. NỮ THỔ BỨC: (Hung Tú) Tướng tinh con dơi, chủ trị ngày thứ 7 – Nên làm: Kết màn, may áo – Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều có hại,hung hại nhất là trổ cửa, khơi đường tháo nước, chôn cất, đầu đơn kiện cáo – Ngoại lệ: Tại Hợi Mão Mùi đều gọi là đường cùng. Ngày Quý Hợi cùng cực đúng mức vì là ngày chót của 60 Hoa giáp. Ngày Hợi tuy Sao Nữ Đăng Viên song cũng chẳng nên dùng Ngày Mão là Phục Đoạn Sát, rất kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế sự nghiệp, chia lãnh gia tài, khởi công làm lò nhuộm lò gốm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại. 11/. HƯ NHẬT THỬ: (Hung Tú) Tướng tinh con chuột, chủ trị ngày chủ nhật – Nên làm: Hư có nghĩa là hư hoại, không có việc chi hợp với Sao Hư – Kiêng cữ: Khởi công tạo tác trăm việc đều không may, thứ nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, khai trương, trổ cửa, tháo nước, đào kinh rạch – Ngoại lệ: Gặp Thân, Tý, Thìn đều tốt, tại Thìn Đắc Địa tốt hơn hết. Hạp với 6 ngày Giáp Tý, Canh Tý, Mậu Thân, Canh Thân, Bính Thìn, Mậu Thìn có thể động sự. Trừ ngày Mậu Thìn ra, còn 5 ngày kia kỵ chôn cất. Gặp ngày Tý thì Sao Hư Đăng Viên rất tốt, nhưng lại phạm Phục Đoạn Sát: Kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài sự nghiệp, khởi công làm lò nhuộm lò gốm , NHƯNg nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại. Gặp Huyền Nhật là những ngày 7, 8, 22, 23 ÂL thì Sao Hư phạm Diệt Một: Cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế, thứ nhất là đi thuyền ắt chẳng khỏi rủi ro

12/. NGUY NGUYỆT YẾN: (Bình Tú) Tứng tinh con chim én, chủ trị ngày thứ 2 – Nên làm: Chôn cất rất tốt, lót giường bình yên – Kiêng Cữ: Dựng nhà, trổ cửa, gác đòn đông, tháo nước, đào mương rạch, đi thuyền – Ngoại lệ: Tại Tị, Dậu, Sửu trăm việc đều tốt, tại Dậu tốt nhất. Ngày Sửu Sao Nguy Đăng Viên: tạo tác sự việc được quý hiển

13/. THẤT HỎA TRƯ: (Kiết Tú) Tướng tinh con heo, chủ trị ngày thứ 3 – Nên làm: Khởi công trăm việc đều tốt. Tốt nhất là xây cất nhà cửa, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, tháo nước, các việc thủy lợi, đi thuyền, chặt cỏ phá đất – Kiêng cữ: Sao thất Đại Kiết không có việc chi phải cữ – Ngoại lệ: Tại Dần, Ngọ, Tuất nói chung đều tốt, ngày Ngọ Đăng viên rất hiển đạt. Ba ngày Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ rất nên xây dựng và chôn cất, song những ngày Dần khác không tốt . Vì sao Thất gặp ngày Dần là phạm Phục Đoạn Sát (kiêng cữ như trên)

14/. BÍCH THỦY DU: (Kiết Tú) Tướng tinh con rái cá, chủ trị ngày thứ 4 – Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là xây cất nhà, cưới gã, chôn cất, trổ cửa, dựng cửa, tháo nước, các vụ thuỷ lợi, chặt cỏ phá đất, cắt áo thêu áo, khai trương, xuất hành, làm việc thiện ắt Thiện quả tới mau hơn. – Kiêng cữ: Sao Bích toàn kiết, không có việc chi phải kiêng cữ – Ngoại lệ: Tại Hợi Mão Mùi trăm việc kỵ,thứ nhất trong Mùa Đông. Riêng ngày Hợi Sao Bích Đăng Viên nhưng phạm Phục Đọan Sát (Kiêng cữ như trên)

15/. KHUÊ MỘC LANG: (Bình Tú) Tướng tinh con chó sói, chủ trị ngày thứ 5 – Nên làm: Tạo dựng nhà phòng, nhập học, ra đi cầu công danh, cắt áo. – Kiêng cữ: Chôn cất, khai trương, trổ cửa dựng cửa, khai thông đường nước, đào ao móc giếng, thưa kiện, đóng giường lót giường. – Ngoại lệ: Sao Khuê là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu đẻ con nhằm ngày này thì nên lấy tên Sao Khuê hay lấy tên Sao của năm tháng mà đặt cho trẻ dễ nuôi Sao Khuê Hãm Địa tại Thân: Văn Khoa thất bại Tại Ngọ là chỗ Tuyệt gặp Sanh, mưu sự đắc lợi, thứ nhất gặp Canh Ngọ Tại Thìn tốt vừa vừa Ngày Thân Sao Khuê Đăng Viên: Tiến thân danh

16/. LÂU KIM CẨU: (Kiết Tú) Tướng tinh con chó, chủ trị ngày thứ 6 – Nên làm: Khởi công mọi việc đều tốt . Tốt nhất là dựng cột, cất lầu, làm dàn gác, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, tháo nước hay các vụ thủy lợi, cắt áo – Kiêng cữ: Đóng giường, lót giường, đi đường thủy – Ngoại lệ: Tại Ngày Dậu Đăng Viên: Tạo tác đại lợi Tại Tị gọi là Nhập Trù rất tốt Tại Sửu tốt vừa vừa Gặp ngày cuối tháng thì Sao Lâu phạm Diệt Một: rất kỵ đi thuyền, cữ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, thừa kế sự nghiệp

17/. VỊ THỔ TRĨ: (Kiết Tú) Tướng tinh con chim trĩ, củ trị ngày thứ 7 – Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng lợi. Tốt nhất là xây cất, cưới gã, chôn cất, chặt cỏ phá đất, gieo trồng , lấy giống – Kiêng cữ: Đi thuyền – Ngoại lệ: Sao Vị mất chí khí tại Dần, thứ nhất tại Mậu Dần, rất là Hung, chẳng nên cưới gã, xây cất nhà cửa. Tại Tuất Sao Vị Đăng Viên nên mưu cầu công danh, nhưng cũng phạm Phục Đoạn (kiêng cữ như các mục trên)

18/. MÃO NHẬT KÊ: (Hung Tú) Tướng tinh con gà, chủ trị ngày chủ nhật – Nên làm: Xây dựng, tạo tác – Kiêng cữ: Chôn Cất (ĐẠI KỴ), cưới gã, trổ cửa dựng cửa, khai ngòi phóng thủy, khai trương, xuất hành, đóng giường lót giường. Các việc khác cũng không hay – Ngoại lệ: Tại Mùi mất chí khí Tại Ất Mão và Đinh Mão tốt, Ngày Mão Đăng Viên cưới gã tốt, nhưng ngày Quý Mão tạo tác mất tiền của Hạp với 8 ngày: Ất Mão, Đinh Mão, Tân Mão, Ất Mùi, Đinh Mùi, Tân Mùi, Ất Hợi, Tân Hợi

19/. TẤT NGUYỆT Ô: (Kiết Tú) Tướng tinh con quạ, chủ trị ngày thứ 2 – Nên làm: Khởi công tạo tác việc chi cũng tốt. Tốt nhất là chôn cất, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, đào kinh, tháo nước, khai mương, móc giếng, chặt cỏ phá đất . Những việc khác cũng tốt như làm ruộng, nuôi tằm,khai trương, xuất hành, nhập học. – Kiêng cữ: Đi thuyền – Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn đều tốt. Tại Thân hiệu là Nguyệt Quải Khôn Sơn, trăng treo đầu núi Tây Nam, rất là tốt . Lại thên Sao tất Đăng Viên ở ngày Thân, cưới gã và chôn cất là 2 điều ĐẠI KIẾT

20/. CHỦY HỎA HẦU: (Hung Tú) Tướng tinh con khỉ, chủ trị ngày thứ 3 – Nên làm: Không có sự việc chi hợp với Sao Chủy – Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng không tốt. KỴ NHẤT là chôn cất và các vụ thuộc về chết chôn như sửa đắp mồ mả, làm sanh phần(làm mồ mã để sẵn), đóng thọ đường(đóng hòm để sẵn). – Ngoại lệ: Tại tị bị đoạt khí, Hung càng thêm hung Tại dậu rất tốt, vì Sao Chủy Đăng Viên ở Dậu, khởi động thăng tiến. Nhưng cũng phạm Phục Đoạn Sát (kiêng cữ xem ở các mục trên) Tại Sửu là Đắc Địa, ắt nên. Rất hợp với ngày Đinh sửu và Tân Sửu, tạo tác Đại Lợi, chôn cất Phú Quý song toàn 21/. SÂM THỦY VIÊN: (Bình Tú) Tướng tinh con vượn, chủ trị ngày thứ 4 – Nên làm: Khởi công tạo tác nhiều việc tốt như: xây cất nhà, dựng cửa trổ cửa, nhập học, đi thuyền, làm thủy lợi, tháo nước đào mương – Kiêng cữ: Cưới gã, chôn cất, đóng giường lót giường, kết bạn – Ngoại lệ: Ngày Tuất Sao sâm Đăng Viên, nên phó nhậm, cầu công danh hiển hách

22/. TỈNH MỘC CAN: (Bình Tú) Tướng tinh con dê trừu, chủ trị ngày thứ 5 – Nên làm: Tạo tác nhiều việc tốt như xây cất, trổ cửa dựng cửa, mở thông đường nước, đào mương móc giếng, nhậm chức, nhập học, đi thuyền – Kiêng cữ: Chôn cất, tu bổ phần mộ, làm sanh phần, đóng thọ đường – Ngoại lệ: Tại Hợi, Mão, Mùi trăm việc tốt. Tại Mùi là Nhập Miếu, khởi động vinh quang

23/. QUỶ KIM DƯƠNG: (Hung Tú) Tướng tinh con dê, chủ trị ngày thứ 6 – Nên làm: Chôn cất, chặt cỏ phá đất, cắt áo – Kiêng cữ: Khởi tạo việc chi cũng hại. Hại nhất là xây cất nhà, cưới gã, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao giếng, động đất, xây tường, dựng cột – Ngoại lệ: Ngày Tý Đăng Viên thừa kế tước phong tốt, phó nhiệm may mắn Ngày Thân là Phục Đoạn Sát kỵ chôn cất, xuất hành, thừa kế, chia lãnh gia tài, khởi công lập lò gốm lò nhuộm ; NHƯNG nên dứt vú trẻ em, xây tường, lấp hang lỗ, làm cầu tiêu, kết dứt điều hung hại. Nhằm ngày 16 ÂL là ngày Diệt Một kỵ làm rượu, lập lò gốm lò nhuộm, vào làm hành chánh, kỵ nhất đi thuyền

24/. LIỄU THỔ CHƯƠNG: (Hung tú) Tướng tinh con gấu ngựa, chủ trị ngày thứ 7 – Nên làm: Không có việc chi hạp với Sao Liễu – Kiêng cữ: Khởi công tạo tác việc chi cũng hung hại. Hung hại nhất là chôn cất, xây đắp, trổ cửa dựng cửa, tháo nước, đào ao lũy, làm thủy lợi.. – Ngoại lệ: Tại Ngọ trăm việc tốt Tại Tị Đăng Viên: thừa kế và lên quan lãnh chức là 2 điều tốt nhất Tại Dần, Tuất rất kỵ xây cất và chôn cất: Rất suy vi

25/. TINH NHẬT MÃ: (Bình Tú) Tướng tinh con ngựa, chủ trị ngày chủ nhật – Nên làm: Xây dựng phòng mới – Kiêng cữ: Chôn cất, cưới gã, mở thông đường nước – Ngoại lệ: Sao Tinh là 1 trong Thất Sát Tinh, nếu sanh con nhằm ngày này nên lấy tên Sao đặt tên cho trẻ để dễ nuôi, có thể lấy tên sao của năm, hay sao của tháng cũng được Tại Dần Ngọ Tuất đều tốt, tại Ngọ là Nhập Miếu, tạo tác được tôn trọng Tại Thân là Đăng Giá (lên xe): xây cất tốt mà chôn cất nguy Hạp với 7 ngày: Giáp Dần, Nhâm Dần, Giáp Ngọ, Bính Ngọ, Mậu Ngọ, Bính Tuất, Canh Tuất

26/. TRƯƠNG NGUYỆT LỘC: (Kiết Tú) Tướng tinh con nai, chủ trị ngày thứ 2 – Nên làm: Khởi công tạo tác trăm việc tốt, tốt nhất là xây cất nhà, che mái dựng hiên, trổ cửa dựng cửa, cưới gã, chôn cất, làm ruộng, nuôi tằm, đặt táng kê gác, chặt cỏ phá đất, cắt áo, làm thuỷ lợi – Kiêng cữ: Sửa hoặc làm thuyền chèo, đẩy thuyền mới xuống nước – Ngoại lệ: Tại Hợi, Mão, Mùi đều tốt. Tại Mùi Đăng viên rất tốt nhưng phạm Phục Đoạn (xem kiêng cữ như các mục trên)

27/. DỰC HỎA XÀ: (Hung Tú) Tướng tinh con rắn, chủ trị ngày thứ 3 – Nên làm: Cắt áo sẽ đước tiền tài – Kiêng cữ: Chôn cất, cưới gã, xây cất nhà, đặt táng kê gác, gác` đòn đông, trổ cửa gắn cửa, các vụ thủy lợi – Ngoại lệ: Tại Thân, Tý, Thìn mọi việc tốt . Tại Thìn Vượng Địa tốt hơn hết. Tại Tý Đăng Viên nên thừa kế sự nghiệp, lên quan lãnh chức

28/. CHẨN THỦY DẪN: (Kiết Tú) tướng tinh con giun, chủ trị ngày thứ 4 – Nên làm: Khởi công tạo tác mọi việc tốt lành, tốt nhất là xây cất lầu gác, chôn cất, cưới gã. Các việc khác cũng tốt như dựng phòng, cất trại, xuất hành, chặt cỏ phá đất. – Kiêng cữ: Đi thuyền – Ngoại lệ: Tại Tị Dậu Sửu đều tốt. Tại Sửu Vượng Địa, tạo tác thịnh vượng Tại Tị Đăng Viên là ngôi tôn đại, mưu động ắt thành danh

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Lô Đề Là Gì? Tất Cả Những Kiến Thức Cần Biết Khi Chơi Lô Đề

Lô đề là gì mà hàng ngày khiến bao con tim bồi hồi chờ đến lúc kết quả xổ? Là gì mà cuốn hút khiến người ta đam mê đến tán gia bại sản? Có bao nhiêu cách đánh mà tân thủ nên biết?

Tất cả những kiến thức cơ bản về số đề đã được chia sẻ chi tiết và dễ hiểu nhất để những anh em mới nhập môn thuận lợi hơn trong hành trình chinh phục trò chơi nhiều cảm xúc nhất – LÔ ĐỀ.

Lô đề là gì?

Lô đề là cách chơi mà người tham gia cần dự đoán chính xác được KQXS trong một kỳ mở thưởng bằng cách phân tích, thống kê được những con số có tỷ lệ thành công cao và lựa chọn loại hình tham gia cho phù hợp nhất.

Đánh lô là gì?

Đánh lô là khái niệm về cách chơi mà người tham gia cần dự đoán đúng được 2 con số cuối cùng của tất cả các giải (18 giải đối với XSMN – XSMT, 27 giải đối với XSMB).

Khái niệm này còn được dân chơi nhắc đến với cách chơi bao lô cũng giống với khái niệm trên là bao tất cả 2 con số cuối của các giải trong 1 Miền quay thưởng.

Đánh đề là gì?

Đánh đề là khái niệm về cách chơi mà người tham gia cần dự đoán trúng được 2 con số cuối cùng của giải đặc biệt ở 1 tỉnh duy nhất.

Ví dụ: Nếu chơi đánh đề 21, cuối ngày giải đặc biệt đài đó về dạng XYZ21 thì chúng ta trúng số. Nếu 21 rơi vào các giải khác từ giải nhất đến giải 8 thì chúng ta thua. Ngược lại nếu chơi bao lô 21 thì chúng ta chiến thắng ở đài đó.

Cách đánh này chắc chắn sẽ có tỷ lệ chiến thắng thấp hơn rất nhiều so với cách đánh lô nhưng số tiền thưởng mà anh em sẽ nhận được khi chiến thắng con đề sẽ vô cùng lớn.

Cụ thể:

Nếu anh em tham gia chơi đề ở các chủ thầu truyền thống thì tỷ lệ sẽ là 1 ăn 80.

Nếu anh em chơi ở các nhà cái online/ Trực tuyến thì tỷ lệ sẽ lên đến 1 ăn 99.

Giải thưởng thật sự là rất hấp dẫn đúng không nào anh em?

Những cách đánh lô đề phổ biến nhất hiện nay

Mặc dù không được Pháp luật Việt Nam bảo hộ và công nhận nhưng số lượng người chơi lô đề ngày càng tăng nhanh. Cùng với sự phát triển theo thời gian thì các hình thức này ngày càng đa dạng về cách tham gia để thỏa mãn nhu cầu giải trí của người chơi.

Việc nắm bắt được cách phân loại này sẽ giúp các bạc thủ lựa chọn được hình thức chơi, cách đặt cược phù hợp để có tỷ lệ chiến thắng cao nhất.

Cách chơi số đề

Chơi số đề không chỉ đơn giản là chơi 2 số cuối của giải đặc biệt mà nó còn là được phân chia thành nhiều hình thức đa dạng khác tùy thuộc vào số tiền mà mỗi người muốn đầu tư. Thường thì mức đánh thấp nhất là 1.000đ.

Đánh đề đuôi

Đánh đề đuôi là cách chơi phổ biến nhất hiện nay và ở một số nơi thì khi nói đánh đề thì người ta mặc định ngay hình thức này. Đánh đề đuôi nghĩa là dự đoán 2 số cuối cùng của giải biệt xổ số Miền Bắc – Miền Nam – Miền Trung tùy theo lựa chọn.

Đánh đề đuôi thường có tỷ lệ ăn khá cao từ 1 ăn 70 – 99 lần tùy theo từng nhà cái hoặc từng vùng miền.

Đánh đề đầu

Mặc dù ít phổ biến hơn nhưng hình thức chơi đề đầu cũng có rất đông đảo người chơi tham gia. Cách chơi này hơi khác đôi chút đó là:

Dự đoán một trong 4 cặp số của Giải 7 XSMB.

Hoặc dự đoán trúng giải 8 ở XSMN, XSMT.

Đánh đề đầu đuôi

Hiện nay cách đánh đề đầu đuôi chỉ phổ biến ở các trang ghi đề online tại các website. Chơi đề dạng này cũng có sự khác nhau ở các đài.

Đề đầu đuôi Miền Bắc: Người chơi dự đoán đúng 1 trong 4 số giải 7 hoặc 2 số cuối giải đặc biệt.

Đề đầu đuôi Miền Nam, Trung: Các cược thủ cần đoán trúng giải 8 hoặc 2 số cuối của giải đặc biệt.

Hiện nay chơi số đề có thể chọn chơi từ 1 – 99 số do mức trả thưởng của các nhà cái rất cao.

Mức độ cạnh tranh có thể mang đến mức trả thưởng 1 ăn 100 ở một số trang web ghi số đề online nhưng người chơi cần lựa chọn địa chỉ uy tín để tránh tiền mất tật mang.

Chính vì thế, một trong những chiến lược hiệu quả đó chính là anh em có thể chơi cùng lúc 30 – 55 số thay vì chỉ cầu may vào 1 con số duy nhất.

Chỉ cần 1 trong dàn số trên nổ đề là anh em đã có một khoảng thưởng lớn, chưa tính đến việc các con số trong dàn ăn được giải lô hoặc nhiều nháy lô. Đây thật sự là một chiến lược hay mà anh em nên tham khảo.

Tuy nhiên, việc thua hết cả dàn là điều hoàn toàn có thể xảy ra, nếu áp dụng cách chơi này anh em phải thật sự là một tay cược chuyên nghiệp thay vì chọn đại 1 dãy số rồi ngồi đó mà chờ thời.

Đề 3 càng, 4 càng

Không chỉ dự đoán 2 số cuối giải đặc biệt mà người chơi còn có thể thử vận may của mình với hình thức dự đoán 3 hoặc 4 số cuối cùng của giải đặc biệt. Cả 3 miền đều có cách đánh đề dạng này giống nhau và mức trả thưởng khiến nhiều người không thể bỏ qua.

Ở một số nơi còn gọi đây là hình thức chơi đề 3 chân, 4 chân nhưng phương pháp đánh không hề có sự khác nhau nào.

Nếu anh em là một tay chơi chuyên nghiệp thì nên tham khảo qua loại hình này. Chính nó sẽ giúp anh em 1 bước lên mây với số tiền thưởng cực khủng nếu chiến thắng. Cụ thể:

Thắng đề 3 càng nhà cái online: Tỷ lệ cược 1 ăn 960.

Thắng đề 4 càng nhà cái online: Tỷ lệ cược 1 ăn 8880.

Vậy nếu anh em dành ra chỉ 10.000đ để chơi thì thắng con 3 càng sẽ dành được số tiền thưởng là 9.600.000đ còn thắng được con 4 càng sẽ ăn được 88.800.000đ.

Những cách chơi bao lô đặc trưng nhất

Cũng như chơi số đề thì chơi bao lô cũng rất đa dạng để người chơi có sự lựa chọn dễ dàng hơn.

Đánh bao lô 2D – Cách tính điểm lô

Cách chơi này như đã phân tích ở phần trên chính là dự đoán 2 số cuối của 27 giải trong XSMB hoặc 18 giải của XSMN, XSMT.

Bằng việc dò vé số thì chúng ta sẽ xác định được có trúng cược hay không. Phương thức này được tính theo điểm lô như sau:

1 điểm lô Miền Bắc = 22.500 – 23.000đ.

1 điểm lô Miền Nam/ Miền Trung = 13.000đ.

Việc ăn được 1 con lô sẽ giúp anh em nhận được số tiền 80.000đ/ điểm, trường hợp thắng nhiều nháy lô thì nhân số tiền thưởng lên với mức tương ứng.

Đánh lô 3 càng, 4 càng

Không nhiều người chơi sử dụng cách đánh này do tỷ lệ trúng thấp mà tiền thưởng lại không cao bằng cách chơi đề 3 – 4 càng đã được phân tích bên trên. Với cách này thì chúng ta cần dự đoán đúng 3 hoặc 4 số cuối cùng của tất cả các giải lô có từ 3 số trở lên.

Đánh lô xiên

Đánh lô xiên nghĩa là bạc thủ phải đưa ra dự đoán từ 2 cặp số sẽ về trong cùng 1 kỳ quay trở lên. Tùy theo dự đoán mà có những cách đánh khác nhau như:

Chơi lô xiên 2: Dự đoán 2 cặp lô sẽ cùng về trong 1 kỳ xổ.

Đánh lô xiên 3: Dự đoán 3 lô cùng nổ trong 1 kỳ xổ.

Đầu tư lô xiên 4: Tính toán 4 cặp lô cùng xuất hiện trong 1 kỳ quay thưởng.

Chơi xiên quay: Cách ghi này khá chuyên nghiệp nhưng thường thì chỉ áp dụng với đánh lô truyền thống để tiết kiệm thời gian. Cách này chỉ cần đưa ra dự đoán số lô 3, 4, 5… Kết quả sẽ tính dựa vào số lô xuất hiện và phải đảm bảo có từ 2 lô khác nhau trở lên.

Kết luận

Như vậy từ việc phân loại cũng như hiểu biết về luật chơi số lô, số đề thì mọi người đã có thêm được những kiến thức về khái niệm lô đề là gì cũng như tìm được cách đầu tư hiệu quả nhất phù hợp với kinh nghiệm của cá nhân mình.

Đặc biệt là các tân thủ sẽ có thêm kiến thức tốt để thỏa mãn đam mê số học của bản thân. Để có thể trở thành những bạc thủ chuyên nghiệp thì đừng quên đón đọc những kinh nghiệm, chia sẻ thú vị khác trên.

Tuy nhiên, trước khi tham gia chơi loại hình xổ số này, anh em cũng nên tìm hiểu qua về tội đánh bạc lô đề vì thật chất ra đây cũng là một loại hình bất hợp pháp, anh em cũng cần nên hạn chế.